TÓM TẮT – Sufentanil
NHÓM THUỐC:
Sufentanil là thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương.
THÀNH PHẦN:
Sufentanil citrat 50mcg
CHỈ ĐỊNH:
Thuốc Sufentanil-hameln 50mcg/ml là thuốc ETC được chỉ định để gây mê đối với tất cả các loại phẫu thuật mà bệnh nhân được đặt nội khí quản và thở máy:
Là chất giảm đau trong quá trình cảm ứng mê và duy trì mê khi áp dụng kỹ thuật gây mê cân bằng.
Là thuốc cảm ứng mê và duy trì mê.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Có tiền sử nhạy cảm với sufentanil và các thuốc thuộc nhóm opioid khác.
Có các rối loạn suy hô hấp
Rối loạn chuyển hóa porphiryn cấp tính ở gan
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế MAO hoặc đang sử dụng thuốc ức chế MAO trong vòng 14 ngày
Đang điều trị đồng thời các thuốc chủ vận hay đối kháng với morphin (nhu nalbuphine, buprenorphine, pentazocine).
Đang cho con bú; 24 giờ sau khi sử dụng thuốc có thể bắt đầu cho con bú lại.
TÁC DỤNG:
Giảm đau trong và sau phẫu thuật.
Tác dụng chính của thuốc là giảm đau gây mê trong thời gian ngắn do đó phù hợp trong các cuộc phẫu thuật.
Sufentanil citrate là thuốc giảm đau nhóm opioid, có tác dụng chính là giảm đau rất mạnh và gây ngủ do thuốc mang đặc tính của cả thuốc an thần và thuốc giảm đau.
Thuốc có tác dụng giảm đau rất nhanh từ 2-6 phút và phát huy tác dụng trong vòng 1-2h.
Do đó Thuốc Sufentanyl 50mcg/ml là thuốc giảm đau opioid mạnh nhất có thể sử dụng ở người.
Thuốc tác động bằng cách ức chế các thụ thể đau ở thần kinh trung ương.
TÁC DỤNG PHỤ:
Các phản ứng bất lợi được ghi nhận là phụ thuộc liều.
Các phản ứng bất lợi quan trọng nhất và thường gặp nhất là suy hô hấp và co cứng cơ xương (bao gồm co cứng thanh ngực).
Giảm huyết áp, tăng huyết áp và chậm nhịp tim thường gặp nhất.
Các phản ứng bất lợi khác như nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, ngừng thở, suy hô hấp hậu phẫu, co thắt phế quản, ngứa, ớn lạnh, buồn nôn, nên và các cử động cơ trong khi phẫu thuật được ghi nhận là ít gặp.
Phản ứng dị ứng, suy tâm thu, co thất thanh quản, các cử động co cứng-giật rung (rung giật cơ), chóng mặt, khoan khoái, co đồng tử, giữ nước tiểu và đau tại chỗ tiêm có thể xảy ra.
LIỀU DÙNG:
Là chất giảm đau trong quá trình cảm ứng mê và duy trì mê khi phối hợp nhiều chất trong kỹ thuật gây mê cân bằng:
Liều khởi đầu – tiêm chậm qua đường tĩnh mạch hoặc tiêm truyền trên 2 — 10 phút: 0,5 -2 microgram sufentanil/kg thể trọng.
Thời gian tác dụng thì phụ thuộc liều. Thời gian tác dụng của liéu 0,5 microgram sufentanil/kg thể trọng khoảng 50 phút.
Liều duy trì – được sử dụng qua đường tĩnh mạch khi có các dấu hiệu giảm mê: 10 – 50 microgram sufentanil (khoảng 0,15 — 0,7 microgram/kg thể trọng).
Giai đoạn ngưng sử dung – trong giai đoạn này, giảm liều chậm dần.
Là chất cảm ứng mê/duy tri mé trong phương pháp gây mê:
Liều khởi đầu – tiêm chậm qua đường tĩnh mạch hoặc tiêm truyền trên 2 – 10 phút: 7 – 20 microgram sufentanil/kg thể trọng.
Liều duy trì – sử dụng qua đường tĩnh mạch khi có các dấu hiệu giảm mê: 25 – 50 microgram sufentanil (khoảng 0,36 — 0,7 microgram/kg thể trong).
Các liều duy trì trong khoang từ 25 – 50 microgram sufentanil 14 đủ để duy trì tình tràng tim mạch ổn định trong lúc gây mê.
THÔNG TIN THUỐC – Sufentanil
DƯỢC LỰC HỌC:
Sufentanil là thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid, có tác dụng chủ vận chuyên biệt trên thụ thể cao hơn 7-10 lần so với tác động của fentanyl. Sufentanil có tác dụng giảm đau hiệu quả cao hơn nhiều so với fentanyl.
Tác dụng tối đa đạt được trong vài phút sau khi sử dụng qua đường tĩnh mạch.
Sự ổn định tim mạch và điện não đồ EEG cũng tương tự như của fentanyl.
Không có các tác dụng ức chế miễn dịch hoặc tan huyết, cũng như không có sự phóng thích histamin.
Cũng như các thuốc thuộc nhóm opioid khác, sufentanil có thể gây ra chứng nhịp tim chậm đo các tác dụng trên dây thần kinh phế vị. Pancuronium có thể gây tăng nhịp tim nhưng không cải thiện hoặc chỉ cải thiện một phần triệu chứng chậm nhip do sufentanil.
Sufentanil có chi số trị liệu an toàn cao (LD50/ED50) trong nghiên cứu trên chuột, giá trị này khoảng 25211, chỉ số này cao hơn so với fentanyl (277) hoặc morphin (69,5).
Sufentanil ít tích lũy và đảo thải nhanh từ các khoang dự trữ trong cơ thể nên bệnh nhân có thể phục hồi nhanh.
Cường độ giảm đau phụ thuộc vào liều và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức độ giảm đau trong phẫu thuật.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Thời gian bán thải trung bình là 784 (656 – 938) phút, thể tích phân bố trong khoảng trung tâm là 14,2 lít, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 344 lít, và độ thanh thải là 917 ml/phút.
Sự chuyển hóa sinh học của hoạt chất xảy ra lần đầu ở gan. Gần 80% liều sử dụng được thải trừ trong vòng 24 giờ, khoảng 2% hoạt chất được thải trừ dưới dạng không đổi.
Sự gắn kết với protein huyết tương của sufentanil khoảng 92,5%.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Huuthanhphar.
Lưu ý: sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.