Esmeron 50mg

TÓM TẮT – Rocuronium

NHÓM THUỐC:

Thuốc giãn cơ không khử cực

THÀNH PHẦN:

Rocuronium bromide 10mg/ ml

CHỈ ĐỊNH:

Với người lớn và trẻ em: Dùng trong gây mê tổng quát để đặt nội khí quản trong quá trình khởi mê thông thường, giúp giãn cơ xương trong quá trình phẫu thuật.
Ở người lớn, thuốc còn được dùng được dùng để đặt nội khí quản trong quá trình khởi mê nhanh, đặt nội khí quản cho bệnh nhân thở máy cần chăm sóc đặc biệt (ICU).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Mẫn cảm với thuốc

TÁC DỤNG:

Rocuronium bromid là một aminosteroid, có hoạt tính chẹn thần kinh – cơ không khử cực, gây giãn cơ, có tác dụng nhanh và thời gian tác dụng trung bình.
Sau khi tiêm, tác dụng giãn cơ xuất hiện trong vòng 1 – 2 phút, sau đó kéo dài 30 – 50 phút.
Cơ chế tác dụng của rocuronium cũng tương tự các thuốc chẹn thần kinh – cơ không khử cực khác là do thuốc gắn với thụ thể acetylcholin ở màng sau synap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Các thuốc ức chế acetylcholinesterase như neostigmin hoặc edrophonium làm mất tác dụng này của rocuronium bromid.
Rocuronium không tác động đến ý thức, ngưỡng đau và não nên được sử dụng để giãn cơ trong phẫu thuật sau khi người bệnh đã mê và để đặt nội khí quản do tác dụng nhanh.

TÁC DỤNG PHỤ:

Thường gặp:
Đau, viêm tại vị trí tiêm, đặc biệt trong quá trình khởi mê nhanh, sử dụng propofol làm chất khởi mê.
Kéo dài thời gian giãn cơ.
Hiếm gặp:
Nhịp tim nhanh.
Hạ huyết áp.
Suy tuần hoàn, sốc.
Co thắt phế quản.
Khó thở, suy hô hấp.
Phản ứng dị ứng: Nổi mẩn, ban đỏ, nổi mề đay, ngứa (do có thể gây giải phóng histamin)
Phản ứng phản vệ

LIỀU DÙNG:

Đặt nội khí quản:
Liều tiêu chuẩn của Rocuronium bromid là 0.8 mg/kg, đủ hiệu lực để đặt nội khí quản trong vòng 60 giây sau khi sử dụng thuốc.
Trong trường hợp khởi mê nhanh: sử dụng liều khuyến cáo 1,0 mg/kg, sau đó thủ thuật đặt nội khí quản cũng tiến hành trong vòng 60 giây.
Nếu sử dụng liều 0,8 mg/kg cho quy trình khởi mê nhanh thì sau khi dùng thuốc 90 giây mới đặt nội khí quản cho bệnh nhân.
Liều duy trì
Liều duy trì khuyến cáo là 0,15 mg/kg.
Trong trường hợp gây mê bằng đường hô hấp kéo dài, cần giảm liều xuống còn 0,075-0,1 mg/kg. Liều duy trì nên sử dụng tốt nhất vào lúc phản xạ co giật cơ đã phục hồi đến mức 25% của mức ban đầu.

THÔNG TIN THUỐC – Rocuronium

DƯỢC LỰC HỌC:

Rocuronium hameln 10mg/ml là thuốc giãn cơ không khử cực có thời gian tác động trung bình, khởi phát tác động nhanh.
Cơ chế tác động của thuốc: cạnh tranh với nicotinic cholinoceptor ở tận cùng thần kinh vận động.

DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Sau khi tiêm tĩnh mạch liều đơn, nồng độ thuốc trong huyết tương được biểu hiện dưới dạng 3 pha khác nhau.
Người lớn: 
Thể tích phân bố: 203 ml/kg (193-214).
Thời gian bán thải trung bình trong khoảng 66-80 phút, ước tính 73 phút.
Độ thanh thải huyết tương: 3,7 (3,5-3,9) ml/kg/phút.
Không có chất chuyển hóa nào được tìm thấy trong huyết tương.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và mật.
Qua nước tiểu: khoảng 40% trong vòng 12-24 giờ.
Khoảng 50% bài tiết ở dạng không biến đổi.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Các tương tác làm tăng tác dụng của thuốc:

Thuốc mê đường hô hấp nhóm halogen hóa.
Các thuốc giãn cơ không khử cực khác.
Có tiền sử dùng suxamethonium.
Sử dụng liều cao các thuốc: thiopental, fentanyl, propofol, methohexital, ketamin, gammahydroxybutyrat.
Trong ICU: dùng kết hợp lâu dài với corticoid, dẫn đến kéo dài thời gian tác dụng của thuốc và các bệnh lý ở cơ.

Các tương tác làm giảm tác dụng:

Kết hợp với các thuốc như Neostigmin, pyridostigmin, edrophonium, các dẫn chất aminopyridin làm giảm tác dụng của Rocuronium hameln 10mg/ml
Nếu trước khi dùng thuốc, đã sử dụng thường xuyên các thuốc như corticoid, phenytoin hoặc carbamazepin.
Khi dùng cùng các thuốc Noradrenalin, azathioprin làm giảm tác dụng của thuốc nhưng diễn ra nhanh và giới hạn.
Theophyllin, CaCl2, KCl.
Thuốc ức chế protease.

Làm thay đổi tác động

Phối hợp sử dụng các thuốc giãn cơ không khử cực khác: có thể làm giảm hoặc làm tăng tác động ức chế thần kinh-cơ của rocuronium, tùy thuộc vào thứ tự khi sử dụng các thuốc trên.
Suxamethonium sử dụng sau rocuronium bromid có thể làm tăng hoặc làm giảm tác động giãn cơ của rocuronium bromid.
Tác động của rocuronium trên các thuốc khác:
Kết hợp với lidocain: tăng nhanh tác động gây tê của lidocain.
Sự giãn cơ đã xảy ra sau phẫu thuật khi sử dụng các kháng sinh nhóm aminoglycosid, lincosamid, polypeptid va acyiaminopenicillin, quinidin, quinin và muối magnesi.

Huuthanhphar.

Lưu ý: Sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.

Để lại một bình luận