Ceftazidim 1g

TÓM TẮT – Ceftazidime

NHÓM THUỐC:

Kháng sinh nhóm Cephalosporine thế hệ 3.

THÀNH PHẦN:

Ceftazidime pentahydrate 1g

CHỈ ĐỊNH:

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới.
Nhiễm trùng vùng da và cấu trúc da.
Nhiễm trùng đường tiết liệu, cả biến chứng và chưa biến chứng.
Nhiễm trùng xương và khớp.
Nhiễm trùng phụ khoa.
Nhiễm trùng ổ bụng.
Nhiễm trùng hệ thống thần kinh trung ương, bao gồm cả viêm màng não.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Mẫn cảm với Cephalosporine.
Suy thận nặng

TÁC DỤNG:

Ceftazidime có tác dụng diệt khuẩn do ức chế các enzym tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Thuốc bền vững với hầu hết các beta – lactamase của vi khuẩn trừ enzym của Bacteroides.
Thuốc nhạy cảm với nhiều vi khuẩn gram âm đã kháng aminoglycosid và các vi khuẩn gram dương đã kháng ampicillin và các cephalosporin khác.

TÁC DỤNG PHỤ:

Tác dụng tại chỗ: xưng tại vị trí tiêm,quá mẫn,ngứa phát ban, tiêu chảy bồn nôn, nôn và đau bụng.

Chú ý đề phòng:

Tiền sử quá mẫn cảm với Ceftazidime, các cephalosporin và các penicillin.
Có phản ứng chéo giữa penicillin với Cephalosporin.
Viêm ruột kết giả mạc có thể xẩy ra.
Với bệnh nhân suy thận: Nên giảm tổng liều hàng ngày ở những bệnh nhân suy thận.
Nồng độ cao của thuốc có thể gây ra cơn co giật, bệnh lão, mất thăng bằng và trạng thái kích thích thần kinh cơ.
Điều trị với Ceftazidime có thể làm giảm bớt hoạt tính prothrombin ở những bệnh nhân suy thận/ gan hoặc suy dinh dưỡng.
Thận trọng ở nhưng bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc bệnh lỵ.

LIỀU DÙNG:

Liều thường dùng ở người lớn là 1g mỗi 8 giờ một lần hoặc 2g mỗi 12 giờ một lần, tiêm truyền tĩnh mạch hoặc bắp sâu. Không cần điều chỉnh liều đối với trường hợp suy chức năng gan.
Những liều gợi ý của Ceftazidime trong trường hợp bệnh nhân suy thận như sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều gợi ý |Tần suất dùng
50-31 | 1 gam |12 giờ một lần
30-16 | 1 gam |24 giờ một lần
15-6 | 500 mg | 24 giờ một lần
<5 | 500 mg | 48 giờ một lần

Liều dùng cho bệnh nhân nhi theo chỉ định của bác sỹ hoặc khuyến cáo dưới đây :
Trẻ sơ sinh (0-4 tuần) : 30 mg/kg tiêm tĩnh mạch | 12 giờ một lần
Trẻ từ 1 tháng đến 12 tuổi: 30-50 mg/kg tiêm tĩnh mạch tối đa 6g/ngày | 8 giờ một lần
Sử dụng ở người cao tuổi: liều thông thường không nên vượt quá liều 3g mỗi ngày, đặc biệt ở nhưng bệnh nhân trên 70 tuổi.
Cách dùng:
Dung dịch tiêm bắp: Pha thuốc ( Ceftazidime 1g) trong 3ml nước cất pha tiêm, hoặc dung dịch lilocain hydroclorid 0,5 % hay 1%.
Dung dịch tiêm truyền: Pha thuốc trong các dung dịch như trong tiêm tĩnh mạch nhưng với nồng độ 10-20 mg/ml ( 1-2g thuốc trong 100ml dung môi).

THÔNG TIN THUỐC – Ceftazidime

DƯỢC LỰC HỌC:

Ceftazidime có tác dụng diệt khuẩn do ức chế các enzym tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Thuốc bền vững với hầu hết các beta– lactamase của vi khuẩn trừ enzym của Bacteroides.
Phổ kháng khuẩn: Ceftazidime tác dụng tốt trên vi khuẩn Gram âm ưa khí bao gồm Pseudomonas (P. aeruginosa), E. coli, Proteus (cả dòng indol dương tính và âm tính), Klebsiella, Enterobacter, Acinetobacter, Citrobacter, Serratia, Salmonella, Shigella, Hemophilus influenzae, Neisseria gonorrhoea và Neisseria meningitidis. Một số chủng Pneumococcus, Moraxella catarrhalis, và Streptococcus tan máu beta, (nhóm A, B, C và G Lancefield) và
Streptococcus viridans. Nhiều chủng Gram dương kỵ khí cũng nhạy cảm, Staphylococcus aureus nhạy cảm vừa phải với Ceftazidime.

DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Hấp thu:
Ceftazidime không hấp thu qua đường tiêu hoá, do vậy thường dùng dạng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Phân bố:
Chỉ khoảng 10% thuốc gắn với protein huyết tương. Ceftazidime thấm vào các mô ở sâu và cả dịch màng bụng. Thuốc đạt nồng độ điều trị trong dịch não tuỷ khi màng não bị viêm.
Thuốc di qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Chuyển hoá:
Ceftazidime không chuyển hoá.
Thải trừ:
Khoảng 80 – 90% liều dùng bài tiết qua nước tiểu sau 24 giờ.
Hệ số thanh thải Ceftazidime trung bình của thận là 100 ml/phút.
Bài tiết qua mật dưới 1%.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Với aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid, ceftazidim gây độc cho thận, cần giám sát chức năng thận khi điều trị liều cao kéo dài.
Cloramphenicol đối kháng in vitro với ceftazidim, nên tránh phối hợp khi cần tác dụng diệt khuẩn

TƯƠNG KỴ:

Với dung dịch natri bicarbonat: Làm giảm tác dụng thuốc. Không pha ceftazidim vào dung dịch có pH trên 7,5 (không được pha thuốc vào dung dịch natri bicarbonat).
Phối hợp với vancomycin phải dùng riêng vì gây kết tủa.
Không pha lẫn ceftazidim với các aminoglycosid (gentamicin, streptomycin), hoặc metronidazol.
Phải tráng rửa cẩn thận các ống thông và bơm tiêm bằng nước muối (natri clorid 0,9%) giữa các lần dùng hai loại thuốc này, để tránh gây kết tủa.

Huuthanhphar.

Lưu ý: Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.

Để lại một bình luận