TÓM TẮT – Atropin
NHÓM THUỐC:
Thuốc kháng acetyl cholin (ức chế đối giao cảm).
THÀNH PHẦN:
Atropin sulfat 0,25/ml
CHỈ ĐỊNH:
Làm giảm co thắt & tăng động trong các bệnh lý đường tiêu hóa & tiết niệu.
Tăng tiết mồ hôi.
Dùng tiền phẫu: ức chế tiết nước bọt.
Hội chứng xoang cảnh, hội chứng suy nút xoang, chậm nhịp xoang.
Chứng nôn khi đi tàu xe & parkinson.
Ngộ độc pilocarpine, alkyl phosphat.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Glaucom góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glaucom), phì đại tuyến tiền liệt( gây bí đái ),
Nhược cơ, hen phế quản,
Tắc nghẽn đường tiêu hóa,
Đau thắt ngực.
Trẻ em: khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao
TÁC DỤNG:
Atropine là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc 3, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên.
Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn.
Atropine được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm.
Với liều điều trị, atropin có tác dụng yếu lên thụ thể nicotin.
TÁC DỤNG PHỤ:
Liều cao có thể gây đỏ bừng mặt, khô miệng,
Liệt cơ thể mi,
Bí tiểu,
Rối loạn nhịp tim, kích động,
Chóng mặt, táo bón
LIỀU DÙNG:
Người lớn:
Tiền phẫu 1 mg SC hoặc IM;
Co thắt đường tiêu hóa hoặc đường niệu 0.2-0.6mg 2 lần/ngày, tối đa 3 lần/ngày;
Ngộ độc chất ức chế cholinesterase 1-5mg IM hoặc IV, tối đa 50mg/ngày.
Nôn khi đi tàu xe 2-3 mg SC.
Trẻ em:
Trẻ sinh non: 0.065mg/lần, sơ sinh: 0.1mg/lần, trẻ 6-12 tháng: 0.2mg/lần, trẻ > 1 tuổi: 0.01-0.02mg/kg, trẻ > 6 tuổi: 0.5-1mg.
THÔNG TIN THUỐC – Atropin
DƯỢC LỰC HỌC:
Atropine, một loại alkaloid belladonna tự nhiên, là một hỗn hợp chủng của các phần bằng nhau của d- và l-hyoscyamine, có hoạt tính gần như hoàn toàn do đồng phân levo của thuốc.
Atropine thường được phân loại là một loại thuốc chống cholinergic hoặc antiparaymetic (parasympatholytic).
Tuy nhiên, chính xác hơn, nó được gọi là một tác nhân antimuscarinic vì nó đối kháng với các hoạt động giống như muscarine của acetylcholine và các este choline khác
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Hấp thu:
Atropine được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hoá, qua các niêm mạc, ở mắt và một ít qua da lành lặn. Sinh khả dụng của thuốc theo đường uống khoảng 50%.
Phân bố:
Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua được hàng rào máu não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ.
Chuyển hoá:
Một phần atropine chuyển hoá ở gan.
Thải trừ:
Thuốc đào thải qua thận ở dạng không đổi 50% và cả dạng chuyển hoá. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 2 – 5 giờ, dài hơn ở trẻ nhỏ, trẻ em và người cao tuổi.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Atropine và rượu: dùng đồng thời thì khả năng tập chung chú ý giảm nhiều, khiến cho điều khiển xe, máy dễ gặp nguy hiểm.
Atropine và các thuốc kháng acetylcholin khác: các tác dụng kháng acetylcholin sẽ mạnh lên nhiều, cả ở ngoại vi và trung ương. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.
Atropine và một số thuốc kháng histamin, butyrophenon, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng: nếu dùng đồng thời các thuốc này thì tác dụng của atropine sẽ tăng lên.
Atropine có thể làm giảm hấp thu thuốc khác vì làm giảm nhu động của dạ dày.
Huuthanhphar.
Lưu ý: Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.