TÓM TẮT – Ephedrine
NHÓM THUỐC:
Thuốc tác động trên hệ thần kinh giao cảm.
THÀNH PHẦN:
Ephedrine hydrochloride 30mg
CHỈ ĐỊNH:
Điều trị triệu chứng sung huyết mũi, thường đi kèm với cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi, viêm xoang.
Đề phòng co thắt phế quản trong hen (nhưng không phải là thuốc chọn đầu tiên).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Người bệnh quá mẫn với ephedrin.
Người bệnh tăng huyết áp.
Người bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase.
Người bệnh cường giáp và không điều chỉnh được.
Người bệnh hạ kali huyết chưa được điều trị.
TÁC DỤNG:
Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic.
Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta, chủ yếu nhờ giải phóng noradrenalin hệ thần kinh trung ương.
So với tác dụng của adrenalin thì ephedrin có tác dụng yếu hơn nhưng kéo dài hơn.
Với liều điều trị, ephedrin làm tăng huyết áp do tăng lưu lượng tim và co mạch ngoại vi.
Nhịp tim nhanh có thể xảy ra nhưng không hay gặp bằng adrenalin.
Ephedrin còn gây giãn phế quản, giảm trương lực và nhu động ruột, làm giãn cơ thành bàng quang, trong khi làm co cơ thắt cổ bàng quang nhưng lại làm giãn cơ mu bàng quang và thường làm giảm co bóp tử cung.
Thuốc kích thích trung tâm hô hấp, làm giãn đồng tử nhưng không ảnh hưởng lên phản xạ ánh sáng.
Sau khi dùng ephedrin một thời gian có thể có hiện tượng quen thuốc, đòi hỏi phải tăng liều.
TÁC DỤNG PHỤ:
Tuần hoàn: đánh trống ngực.
Thần kinh trung ương: ở người bệnh nhạy cảm, ngay cả với liều thấp ephedrin cũng có thể gây mất ngủ, lo lắng và lú lẫn, đặc biệt khi dùng đồng thời với cafein.
Tiết niệu: bí đái, đái khó.
Toàn thân: chóng mặt, nhức đầu, vã mồ hôi.
Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn.
Thần kinh: run, mất ngủ, lo lắng, bồn chồn.
Cơ xương: yếu cơ.
LIỀU DÙNG:
Điều trị sung huyết mũi kèm theo cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi hay viêm xoang: nhỏ mũi hay xịt dung dịch 0,5% (với trẻ nhỏ: dung dịch 0,25 – 0,5%).
Không dùng quá 7 ngày liền, không nên dùng cho trẻ dưới 3 tuổi.
Phòng cơn co thắt phế quản trong bệnh hen: ephedrin hydroclorid hay ephedrin sulfat uống 15 đến 60mg, chia làm 3 đến 4 lần mỗi ngày, hoặc tiêm dưới da 15 – 50mg, nếu cần có thể tiêm nhắc lại, tối đa 150mg/ngày.
THÔNG TIN THUỐC -Ephedrine
DƯỢC LỰC HỌC:
Ephedrine là thuốc giống thần kinh giao cảm.
Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Ephedrin được hấp thu dễ dàng và hoàn toàn tại ống tiêu hóa.
Thuốc không bị tác động của enzym monoamin oxydase và đào thải nhiều qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Nửa đời trong huyết tương từ 3 đến 6 giờ, tùy thuộc vào pH của nước tiểu:nước tiểu càng acid thì đào thải càng tăng và nửa đời càng ngắn.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Dùng các thuốc ức chế beta không chọn lọc sẽ làm giảm hoặc làm mất hoàn toàn tác dụng các thuốc kích thích beta.
Ephedrin và dexamethason: ephedrin làm tăng đào thải dexamethason.
Kiềm hóa nước tiểu bằng natri bicarbonat hay thuốc kiềm hóa nước tiểu khác gây tích tụ ephedrin và pseudoephedrin trong cơ thể; điều này có thể dẫn đến ngộ độc (run, lo lắng, mất ngủ, nhịp tim nhanh).
Toan hóa nước tiểu với amoni clorid có tác dụng ngược lại.
Huuthanhphar.
Lưu ý: Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.