Vitamine K1 10mg

TÓM TẮT – Phytomenadion

NHÓM THUỐC:

Khoáng chất và vitamin: chống đông

THÀNH PHẦN:

Phytomanadion 10mg

CHỈ ĐỊNH:

Xuất huyết và nguy cơ xuất huyết tăng do giảm prothrombin huyết.
Xuất huyết do điều trị thuốc loại coumarin.
Giảm vitamin K trong trường hợp ứ mật, bệnh gan, bệnh ở ruột hoặc sau khi điều trị dài ngày bằng các kháng sinh phổ rộng, sulfonamid hay các dẫn chất của acid salicylic.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Mẫn cảm với thuốc.
Không được tiêm bắp trong các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao.

TÁC DỤNG:

Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S.
Khi điều trị bằng các thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu.
Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu.
Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin.

TÁC DỤNG PHỤ:

Tiêm, đặc biệt là đường tĩnh mạch có thể gây nóng bừng, toát mồ hôi, hạ huyết áp, chóng mặt, mạch yếu, hoa mắt, tím tái, phản ứng dạng phản vệ, dị ứng, vị giác thay đổi.
Liều lớn hơn 25 mg có thể gây tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ đẻ non.
Tiêm tĩnh mạch cũng có thể gây các phản ứng nặng kiểu phản vệ (thậm chí ở cả người bệnh chưa từng dùng thuốc), dẫn đến sốc, ngừng tim, ngừng hô hấp và chết.
Phytomenadion gây kích ứng da và đường hô hấp

LIỀU DÙNG:

Xuất huyết nhẹ hoặc có khuynh hướng xuất huyết.
Tiêm bắp 10 – 20 mg hoặc uống 5 – 10 mg. Có thể dùng liều thứ hai lớn hơn nếu không thấy hiệu quả trong vòng 8 – 12 giờ. Nói chung, nên tạm thời không dùng thuốc chống đông đường uống.
 
Xuất huyết nặng do ứ mật hoặc nguyên nhân khác:

Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (1 mg/phút) 10 mg (đến 20 mg) phytomenadion.

Xuất huyết đường tiêu hóa hoặc trong sọ, đe dọa tính mạng:

Truyền máu hoặc huyết tương tươi cùng với phytomenadion.

Xuất huyết hoặc dọa xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non.

Phòng bệnh: 0,5 – 1 mg (1/2 đến 1 lọ 1 mg), tiêm bắp ngay sau khi đẻ.
Ðiều trị: 1 mg/kg (1 – 5 lọ 1 mg)/ngày, tiêm bắp trong 1 – 3 ngày (có thể cho trẻ uống trong sữa vào ngày thứ hai và thứ ba).

Nhiễm độc cấp thuốc chống đông đường uống.

Tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 – 20 mg phytomenadion, sau đó uống. Theo dõi đều đặn (3 giờ sau) trị số prothrombin cho đến khi đông máu trở lại bình thường. Nếu vẫn chưa có đáp ứng đủ, nên dùng tiếp.
Không được tiêm truyền tĩnh mạch quá 40 mg phytomenadion trong 24 giờ.

THÔNG TIN THUỐC – Phytomenadion

DƯỢC LỰC HỌC:

Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S.
Khi điều trị bằng các thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu.
Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu.
Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin.

DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Sinh khả dụng của vitamin K1 sau khi tiêm bắp là khoảng 50%.
Tuy nhiên không được tiêm bắp nếu có nguy cơ cao về xuất huyết.
Có sự khác biệt lớn về nồng độ trong huyết tương giữa các cá thể sau khi tiêm bắp. Thể tích phân bố là 5 lít. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5-3 giờ.
Sau khi chuyển hoá, vitamin K1 liên kết với acid glucuronic.
Thải trừ qua mật và nước tiểu.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Dicumarol và các dẫn chất có tác dụng đối kháng với vitamin K.
Các chất chống đông có thể giảm hoặc mất tác dụng khi dùng với vitamin K. Do đó có thể dùng vitamin K làm chất giải độc khi bị quá liều.
Khi bị giảm prothrombin huyết do dùng gentamicin và clindamycin thì người bệnh không đáp ứng với vitamin K tiêm truyền tĩnh mạch.

Huuthanhphar.

Lưu ý: Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.

Trả lời