Vancomycin 1g

TÓM TẮT – Vancomycin

NHÓM THUỐC:

Kháng sinh nhóm glycopeptid nhân 3 vòng phổ hẹp.

THÀNH PHẦN:

Vancomycin hydrochloride 1g

CHỈ ĐỊNH:

Vancomycin được chỉ định trong các nhiễm trùng trầm trọng gây bởi vi khuẩn gram (+) đề kháng với các kháng sinh thông thường và được chỉ định cho những bệnh nhân dị ứng với penicillin.
Ðặc biệt, Vancomycin được xem như yếu tố chính để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng tụ cầu đề kháng methicillin.
Thuốc cũng được chỉ định với mục đích dự phòng nhiễm trùng do phẫu thuật.
Vancomycin được chỉ định điều trị viêm ruột – đại tràng do Staphylococcus và viêm đại tràng liên quan kháng sinh.
Vancomycin cũng đã được nghiên cứu để điều trị các hội chứng tiêu chảy khác hoặc viêm đại tràng đi cùng với sự phát triển quá mức của Clostridium difficile.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Mẫn cảm với thuốc.

TÁC DỤNG:

Có tác động ức chế một trong những giai đoạn cuối của tổng hợp vách vi khuẩn.
Vancomycin có tác dụng trên hầu hết các chủng vi khuẩn gram dương như tụ cầu vàng.
Các chủng vi khuẩn gram âm, mycobacteria và nấm đề kháng cao với thuốc.
Vancomycin cũng được chỉ định điều trị viêm ruột kết do tụ cầu, viêm đại tràng do kháng sinh, viêm đại tràng màng giả có liên quan đến sự phát triển quá mức của chủng vi khuẩn Clostridium difficile.

TÁC DỤNG PHỤ:

Hội chứng cổ đỏ hay người đỏ. Ban đỏ được thấy ở họng, phần ngực trên và mặt. Phản ứng da này có thể xuất hiện trong vòng 10 phút.
Mày đay và ngứa cũng có thể xảy ra. Ban đỏ sẽ mất trong vòng vài giờ.
Hạ huyết áp tâm thu, xuống khoảng 20 – 25%. Thậm chí có những trường hợp vô tâm thu khi truyền thuốc quá nhanh.
Người bệnh bị cơn đau cấp ở ngực và hệ cơ sau lưng. Ðiện tâm đồ vẫn bình thường. Thở rít và suy hô hấp có thể xảy ra.
Những phản ứng này lành tính, tùy thuộc vào mức độ giải phóng histamin. Dùng thuốc kháng thụ thể histamin – 1, hydroxyzin 50 mg, hai giờ trước khi truyền vancomycin sẽ giảm bớt nguy cơ của các phản ứng này. Vancomycin phải được truyền chậm.
Viêm tắc tĩnh mạch. Truyền thuốc chậm và pha loãng đúng cách dung dịch truyền tới nồng độ 2,5 – 5 mg/ml sẽ giảm bớt đáng kể nguy cơ phản ứng này.
Tăng creatinin và nitrogen huyết thanh là biểu hiện độc và tổn thương thận.

LIỀU DÙNG:

Vancomycin được truyền tĩnh mạch chậm để điều trị nhiễm khuẩn toàn thân.
Thuốc rất kích ứng với mô nên không được tiêm bắp.
Thuốc tiêm vào trong ống sống, não thất hoặc màng bụng chưa xác định được độ an toàn và tính hiệu quả.

Vancomycin uống không hiệu quả đối với nhiễm khuẩn toàn thân.
Truyền tĩnh mạch
Thêm 10 ml nước vô khuẩn vào lọ chứa 500 mg hoặc 20 ml vào lọ chứa 1 g bột vancomycin vô khuẩn.
Như vậy, sẽ được dung dịch chứa 50 mg/ml. Dung dịch này có thể bền vững trong 14 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh.

LƯU Ý:

Dung dịch chứa 500 mg (hoặc 1 g) vancomycin phải được pha loãng trong 100 ml (hoặc 200 ml) dung môi, và được truyền tĩnh mạch chậm ít nhất trong 60 phút.
Dung dịch vancomycin có thể pha loãng với dung dịch dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9%, có thể bền vững 14 ngày nếu để trong tủ lạnh.
Cần tránh tiêm tĩnh mạch nhanh và trong khi truyền phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện hạ huyết áp nếu xảy ra.
Khi không thể truyền tĩnh mạch gián đoạn, có thể truyền liên tục: Cho 1 – 2 gam vancomycin đã pha vào dung dịch dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% vừa đủ để truyền nhỏ giọt trong 24 giờ.

THÔNG TIN THUỐC – Vancomycin

DƯỢC LỰC HỌC:

Tác dụng diệt khuẩn của Vancomycin chủ yếu là do khả năng ức chế sự sinh tổng hợp vách tế bào.
Ngoài ra, Vancomycin làm thay đổi tính thấm màng tế bào và sự sinh tổng hợp RNA của vi khuẩn.
Không có đề kháng chéo giữa Vancomycin và những kháng sinh khác.
Vancomycin có hoạt tính chống Staphylococci.
Những vi sinh vật khác nhạy với Vancomycin trên thực nghiệm gồm Listeria monocytogenes, Lactobacillus species, Actinomyceses species, Clostridium species, và Bacillus species.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu:

Vancomycin hấp thu yếu qua đường tiêu hóa.
Khi chức năng thận bình thường, truyền tĩnh mạch 1g vancomycin (15mg/kg) trong 60 phút, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương khoảng 63mcg/ml, sau khi truyền xong.
Nồng độ thuốc trong huyết tương lần lượt là khoảng 23 mcg/ml và 8mcg/ml tại thời điểm 1 giờ và 11 giờ sau khi truyền.

Phân bố:

Tỷ lệ liên kết protein huyết tương của thuốc khoảng 30-60%, có thể giảm xuống 19 – 29% ở người bệnh bị giảm albumin máu.
Thuốc qua được nhau thai, phân bố vào máu cuống rốn. Vancomycin có thải trừ vào sữa.

Thải trừ:

Vancomycin thải trừ chủ yếu qua thận.
Ở người có chức năng thận bình thường, khoảng 75 – 90% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận.
Một lượng nhỏ được thải trừ qua mật.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Các thuốc gây mê dùng đồng thời với vancomycin có thể gây ban đỏ, nóng bừng giống phản ứng giải phóng histamin và phản ứng dạng phản vệ.
Các thuốc độc với thận và thính giác (dùng ngoài hoặc toàn thân) dùng đồng thời hoặc tiếp theo, ví dụ như amphotericin B, aminoglycosid, bacitracin, polymyxin B, colistin, viomycin hay cisplatin cần phải theo dõi thật cẩn thận.
Phối hợp thuốc với aminoglycosid gây nguy cơ độc tính cao trên thận, chỉ được sử dụng trong trường hợp thật cần thiết, như trường hợp nhiễm khuẩn rất nặng.
Dùng đồng thời với dexamethason làm giảm hiệu quả điều trị viêm màng não của vancomycin.

Huuthanhphar.

Lưu ý: Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.

Trả lời