Sevorane

TÓM TẮT – Sevoflurane

NHÓM THUỐC:

Thuốc gây mê đường hô hấp.

THÀNH PHẦN:

Sevoflurane

CHỈ ĐỊNH:

Khởi mê và duy trì tình trạng mê ở người lớn và trẻ em trong quá trình phẫu thuật.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Mẫn cảm với sevofluran hoặc các thuốc mê có halogen khác.
Đã biết hoặc nghi ngờ bị sốt cao ác tính.

TÁC DỤNG:

Sevofluran là thuốc mê dẫn chất halogen, ở dạng lỏng, dễ bay hơi, không bắt lửa, không gây nổ, dùng hít qua đường thở, có hiệu lực mạnh hơn desfluran.
Nồng độ tối thiểu ở phế nang (minimum alveolar concentration – MAC) của sevofluran từ 1,4% ở người cao tuổi đến 3,3% ở trẻ sơ sinh.
Tác dụng của sevofluran xuất hiện nhanh và phục hồi nhanh, nhưng vẫn chậm hơn desfluran.

TÁC DỤNG PHỤ:

Toàn thân: Sốt 1%, rét run 6%, hạ nhiệt độ 1%, đau đầu 1%, cựa quậy 1%
Tim mạch: Hạ huyết áp 11%, tăng huyết áp 2%, nhịp tim chậm 5%, nhịp tim nhanh 2%.
Thần kinh: Lơ mơ 9%, kích động, vật vã 9%, hoa mắt 4%, tăng tiết nước bọt 4%.
Tiêu hóa: Buồn nồn 25%, nôn 18%.
Hô hấp: Tăng ho 11%, ngừng thở (tạm thời) 2%, co thắt thanh quản 2%.

LIỀU DÙNG:

Để khởi mê, người lớn dùng sevofluran nồng độ tới 5% (tt/tt), với oxygen hoặc hỗn hợp oxygen và N2O.
Trẻ em có thể dùng nồng độ tới 7% (tt/tt).
Có thể dùng barbiturat tác dụng ngắn hoặc các thuốc khởi mê đường tĩnh mạch trước khi hít sevofluran.
Khởi mê bằng sevofluran nhanh (gây mê để phẫu thuật dưới 2 phút) và êm dịu.
Duy trì mê: Dùng sevofluran nồng độ 0,5 – 3,0% (tt/tt), riêng rẽ hoặc đồng thời với N2O.

THÔNG TIN THUỐC – Sevoflurane

DƯỢC LỰC HỌC:

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Sevofluran được hấp thu khi hít qua đường thở, đáp ứng bắt đầu sau khoảng 1 – 2 phút.
Sevofluran có hệ số phân bố máu/khí thấp (0,6 – 0,7), hơi cao hơn desfluran (0,4), nhưng thấp hơn halothan (2,5), enfluran (2,1), isofluran (1,4 – 1,5) và methoxyfluran (15,4).
Do có hệ số phân bố máu/khí thấp, sevofluran khởi mê và thoát mê nhanh.
Dùng một liều, thời gian tác dụng kéo dài 4 – 14 phút.
Khoảng 5% liều sevofluran đã hấp thu được chuyển hóa ở gan qua CYP 2E1.
Các chất chuyển hóa chính là hexafluoroisopropanol (HFIP), fluorid vô cơ và carbon dioxyd.
Khi nồng độ của sevofluran trong máu từ 400 đến 600 micromol/lít, mức fluorid vô cơ đạt hoặc vượt quá 50 micromol/lít, thuốc sẽ có khả năng gây độc với thận.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ của chất chuyển hóa fluorid vô cơ là 34 giờ. HFIP nhanh chóng liên hợp với acid glucuronic. Cả fluorid vô cơ, HFIP và hexafluoroisopropanol glucuronid đều được thải trừ qua nước tiểu.
Thải trừ qua nước tiểu phần lớn trong 24 tới 48 giờ sau gây mê. Sevofluran thải trừ một phần qua phổi dưới dạng không chuyển hóa.
Sevofluran qua được nhau thai.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Các benzodiazepin và opioid: Được cho là làm giảm MAC của sevofluran tương tự như các thuốc gây mê đường hô hấp khác.
Sevofluran tương hợp với các benzodiazepin và opioid thường dùng trong thực hành phẫu thuật.
N2O: Như các thuốc gây mê dễ bay hơi họ halogen khác, phải giảm liều sevofluran khi dùng đồng thời với N2O. Khi dùng 50% N2O, liều tương đương MAC phải giảm 50% ở người lớn và khoảng 25% ở trẻ em.
Các chất chẹn thần kinh – cơ: Như các thuốc mê dễ bay hơi khác, sevofluran làm tăng cả cường độ và thời gian tác dụng giãn cơ của các thuốc giãn cơ không khử cực, nên phải điều chỉnh liều dùng.

Huuthanhphar.

Lưu ý: Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.

Trả lời