TÓM TẮT – KETOROLAC
NHÓM THUỐC:
Ketorolac là thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có cấu trúc hóa học giống indomethacin và tolmetin. Ketorolac ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.
CHỈ ĐỊNH:
Ðiều trị ngắn ngày đau vừa tới nặng sau phẫu thuật, dùng thay thế các chế phẩm opioid.
Dùng tại chỗ để điều trị triệu chứng viêm kết mạc dị ứng theo mùa.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Tiền sử viêm loét dạ dày hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
Xuất huyết não hoặc có nghi ngờ. Cơ địa chảy máu, có rối loạn đông máu.
Người bệnh phải phẫu thuật, có nguy cơ cao chảy máu hoặc cầm máu không hoàn toàn.
Người bệnh đang dùng thuốc chống đông.
Quá mẫn với ketorolac hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác; người bệnh bị dị ứng với các chất ức chế tổng hợp prostaglandin hoặc aspirin.
Hội chứng polyp mũi, phù mạch hoặc co thắt phế quản.
Giảm chức năng thận vừa và nặng.
Người mang thai, lúc đau đẻ và sổ thai hoặc cho con bú.
Trẻ em dưới 16 tuổi: An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định. Không nên dùng ketorolac cho lứa tuổi này.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG:
Liều dùng thông thường ở người lớn:
Người bệnh từ 16 – 64 tuổi, cân nặng ít nhất 50 kg và có chức năng thận bình thường:
Tiêm bắp: 1 liều duy nhất 60 mg, nếu cần, có thể cho uống thêm ketorolac hoặc 1 thuốc giảm đau khác, hoặc:
Tiêm bắp: 30 mg cách 6 giờ/1 lần, cho tới tối đa 20 liều cho trong 5 ngày.
Cách dùng:
Liệu pháp ketorolac phải bắt đầu bằng tiêm, sau đó liều thêm có thể tiêm hoặc uống.
Tuy nhiên, thời gian điều trị bằng bất cứ đường nào hoặc phối hợp các đường (uống, tiêm) cũng không được quá 5 ngày. Người bệnh phải được chuyển sang điều trị bằng 1 thuốc giảm đau khác càng nhanh khi có thể.
Uống thuốc trong bữa ăn hoặc ăn nhẹ để giảm kích ứng dạ dày, mặc dù có thể uống 2 liều đầu vào lúc đói để tác dụng nhanh hoặc dùng với thuốc kháng acid.
Uống thuốc với một cốc nước đầy, và giữ ở tư thế đứng thẳng trong 15 – 30 phút để giảm nguy cơ kích ứng thực quản.
Liều tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm ít nhất 15 giây. Liều tiêm bắp phải tiêm chậm, sâu vào trong cơ.
TÁC DỤNG:
TÁC DỤNG PHỤ:
Thường gặp
Phù, đau đầu, chóng mặt.
Mệt mỏi, ra mồ hôi.
Buồn nôn, khó tiêu, đau bụng, ỉa chảy.
Ít gặp
Suy nhược, xanh xao.
Ban xuất huyết.
Trầm cảm, phấn kích, khó tập trung tư tưởng mất ngủ, tình trạng kích động, dị cảm.
Phân đen, nôn, viêm miệng, loét dạ dày, táo bón dai dẳng, đầy hơi, chảy máu trực tràng.
Ngứa, mày đay, nổi ban
Hen, khó thở.
Ðau cơ.
Ði tiểu nhiều, thiểu niệu, bí tiểu.
Rối loạn thị giác.
Khô miệng, khát, thay đổi vị giác.
Hiếm gặp
Phản ứng phản vệ, bao gồm co thắt phế quản, phù thanh quản, hạ huyết áp, nổi ban da, phù phổi.
Chảy máu sau phẫu thuật.
Ảo giác, mê sảng.
Hội chứng Lyell, hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy, ban da dát sần.
Co giật, tăng vận động.
Suy thận cấp, tiểu tiện ra máu, urê niệu cao.
Nghe kém.
THÔNG TIN THUỐC: KETOROLAC
DƯỢC LỰC HỌC:
Ketorolac là thuốc chống viêm không steroid có cấu trúc hóa học giống indomethacin và tolmetin.
Ketorolac ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.
Thuốc có tác dụng giảm đau, chống viêm, hạ nhiệt nhưng tác dụng giảm đau lớn hơn tác dụng chống viêm.
Khác với các thuốc opioid, ketorolac không gây nghiện hoặc ức chế hô hấp.
Ngoài ra, ketorolac còn có tác dụng chống viêm khi dùng tại chỗ ở mắt.
Tuy nhiên, vì ketorolac ức chế tổng hợp prostaglandin, nên cũng tăng nguy cơ chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu và tăng nguy cơ loét dạ dày.
Tương tự, ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận có thể gây giảm dòng chảy qua thận ở người bị suy giảm chức năng thận.
Ketorolac là chất không steroid có tác dụng giảm đau mạnh và chống viêm vừa phải, được dùng thay thế cho các thuốc nhóm opioid và các thuốc giảm đau không steroid, trong điều trị giảm đau vừa đến nặng sau phẫu thuật, và có thể dùng trong điều trị đau cơ xương cấp hoặc đau khác và viêm ở mắt.
Thuốc dưới dạng muối trometamol (muối tromethamine), dùng đường uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch và tra mắt.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Dùng đồng thời ketorolac và probenecid làm giảm độ thanh thải và làm tăng nồng độ trong huyết tương, tăng diện tích dưới đường cong (AUC) toàn phần và tăng nửa đời của ketorolac.