Danotan 100mg

TÓM TẮT – Phenobarbital

NHÓM THUỐC:

Thuốc hướng tâm thần

THÀNH PHẦN:

Phenobarbital Na 100mg

CHỈ ĐỊNH:

Động kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): động kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ.
Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ.
Vàng da sơ sinh, và người mắc chứng tăng bilirubin huyết không kiên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong gan.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Rối loạn chuyển hóa porphyrin,.
Suy hô hấp nặng.
Mẫn cảm với barbituric.
Suy gan nặng.

TÁC DỤNG:

Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm các barbiturat.
Phenobarbital làm giảm sử dụng oxygen ở não trong lúc gây mê, chủ yếu thông qua việc ức chế hoạt động của neuron. Tác dụng này là cơ sở của việc dùng các barbiturat để đề phòng nhồi máu não khi não bị thiếu máu cục bộ và khi tổn thương sọ não.
Phenobarbital ức chế thần kinh trung ương ở mọi mức độ từ an thần đến gây mê.
Thuốc chỉ ức chế tạm thời các đáp ứng đơn synap ở hệ thần kinh trung ương.
Phenobarbital chủ yếu được dùng để chống co giật, ngoài ra còn dùng để điều trị hội chứng cai rượu.
Thuốc hạn chế cơn động kinh lan toả và làm tăng ngưỡng động kinh.
Thuốc chủ yếu được chỉ định trong cơn động kinh toàn bộ(cơn lớn), cơn động kinh cục bộ(cục bộ vận động hoặc cảm giác).

TÁC DỤNG PHỤ:

Thiếu máu đại hồng cầu do thiếu acid folic.
Đau khớp, nhiễm xương, còi xương trẻ em
Rối loạn tâm thần.
Buồn ngủ.
Rung, giật nhãn cầu.
Mất điều hòa động tác.
Kích thích–Lú lẫn.
Nổi mẩn–Hội chứng Lyell.

LIỀU DÙNG:

Chống co giật: uống: người lớn 2-3mg/kg/ngày (1lần). Trẻ em: 3-4mg/kg/ngày (1lần). Tiêm dưới da hay bắp thịt. Người lớn: 0,20-0,40g/ngày. Trẻ em 12-30 tháng: 0,01-0,02g/ngày.
Trẻ em 30 tháng-15 tuổi: 0,02-0.04g/ngày.
Làm êm dịu; uống 0,05-0,12g/ngày.
Mất ngủ: uống 0,10g buổi tối trước khi đi ngủ.

THÔNG TIN THUỐC – PHENOBARBITAL

DƯỢC LỰC HỌC:

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC:

– Hấp thu:
Thuốc uống được hấp thu chậm ở ống tiêu hoá (80%).
Nếu tiêm tĩnh mạch tác dụng của thuốc xuất hiện trong vòng 5 phút và đạt mức tối đa trong vòng 30 phút.
Tiêm bắp thịt tác dụng xuất hiện chậm hơn.
Dùng theo đường tiêm Phenobarbital có tác dụng kéo dài từ 4 đến 6 giờ.
Thuốc đặt hậu môn hầu như được hấp thu hoàn toàn ở ruột già.
– Phân bố:
Thuốc gắn với protein huyết tương ở trẻ nhỏ là 60%, ở người lớn là 50%. Và được phân bố khắp các mô, nhất là ở não, do thuốc dễ tan trong mỡ.
– Chuyển hoá:
Phenobarbital được hydroxyl hoá và liên hợp hoá ở gan.
Là chất cảm ứng cytocrom P450 mạnh nên có ảnh hưởng lớn đến chuyển hoá các thuốc được chuyển hoá ở gan thông qua cytocrom P450.
– Thải trừ:
Đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá không còn hoạt tính (70%) và dạng nguyên vẹn (30%), một phần nhỏ vào mật và đào thải theo phân.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh cytochorom P450 enzym tham gia chuyển hóa nhiều thuốc:
Làm giảm nồng độ felodipin, nimodipin huyết tương.
Làm mất tác dụng thuốc tránh thai. Làm giảm nồng độ doxycyclin huyết tương.
Làm giảm tác dụng corticoid dùng toàn thân (chú ý Addison và ghép tạng). Làm giảm nồng độ cyclosporin, quindin, theophylin, chẹn bêta huyết tương.
Với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng tăng nguy cơ co giật. giảm liều khi dùng với acid valproic.
Làm giảm tác dụng thuốc chống đông uống.
Làm giảm tác dụng của digitoxin.
Làm tăng tác dụng các thuốc kháng H1, benzodiazepin, clonidin, dẫn xuất morphin, các thuốc an thần kinh, thuốc giải lo âu (tăng ức chế thần kinh trung ương)
Với phenytoin thì phenobarbitol trong máu có thể tăng lên đến mức ngộ độc, phenytoin thay đổi bất thường có thể xảy ra triệu chứng ngộ độc khi ngừng dùng phenobarbital.
Với progabid nồng độ phenobarbital huyết tương tăng.
Làm tăng độc tính của methotrexat.
Với acid folic, nồng độ phenobarbital trong huyết tương giảm.
Với rượu, tăng tác dụng an thần của phenobarbital gây nguy hiểm (cấm uống rượu khi dùng phenobarbital).
Làm giảm nồng độ disopyramid huyết tương do đó làm giảm tác dụng chống loạn nhịp (điều chỉnh liều).

Huuthanhphar.

Lưu ý: Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.

Trả lời