Neostigmine 0,5mg

TÓM TẮT – Neostigmine

NHÓM THUỐC:

Thuốc tác dụng giống thần kinh đối giao cảm (thuốc kháng cholinesterase).

THÀNH PHẦN:

Neostigmin methylsulfat 0,5mg

CHỈ ĐỊNH:

Mất trương lực ruột và bàng quang.
Bệnh nhược cơ.
Giải độc khi dùng quá liều thuốc giãn cơ kiểu cura.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Tắc ruột và tắc đường tiết niệu nguyên nhân cơ học hoặc viêm màng bụng.
Có tiền sử quá mẫn với neostigmin và bromid (ion bromid từ neostigmin bromid có thể gây phản ứng dị ứng).

TÁC DỤNG:

Neostigmin làm mất hoạt tính của acetylcholinesterase, là enzym có chức năng trung hoà acetylcholin được giải phóng.
Nhờ ức chế enzym này mà sự phân huỷ acetylcholin bị kìm hãm.
Dẫn đén kéo dài thời gian tác dụng và tăng hiệu lực của acetylcholin giải phóng tại thụ thể dây thần kinh tận cùng tiết acetylcholin.
Neostigmin làm giảm tác dụng giống cura trên cơ xương và làm giảm tác dụng gây ức chế cơ hô hấp của cura.
Neostigmin chỉ có tác dụng đối kháng với các thuốc giãn cơ tác dụng ngoại vi và không khử cực kiểu cura.

TÁC DỤNG PHỤ:

Thường gặp
Tiết nước bọt, ra mồ hôi.
Chậm nhịp tim và hạ huyết áp.
Co thắt phế quản.
Co đồng tử.

LIỀU DÙNG:

Mất trương lực ruột hoặc bàng quang:
Ðiều trị dự phòng càng sớm càng tốt sau phẫu thuật, tiêm dưới da 0,25 mg (0,1 ml) cứ 4 – 6 giờ một lần, trong 2 – 3 ngày.
Ðiều trị liệt ruột sau phẫu thuật: Tiêm dưới da 0,5 – 1,0 mg (0,2 – 0,4 ml).
Thuốc có tác dụng trong 10 – 30 phút sau khi tiêm.

Bệnh nhược cơ:

Liều người lớn: Khởi đầu uống 15 mg, cứ 3 – 4 giờ 1 lần. Liều và khoảng cách thời gian uống được điều chỉnh nếu cần.
Liều duy trì trung bình là 150 mg (dao động từ 15 – 375 mg) mỗi ngày.
Với người bị bệnh nhược cơ nặng, cần phải tiêm bắp hoặc dưới da 0,5 mg.
Liều trẻ em: Uống 2 mg cho 1 kg thể trọng mỗi ngày, chia thành 6 – 8 liều.
Trường hợp tiêm bắp hoặc dưới da: 0,01 – 0,04 mg cho 1 kg thể trọng, cách 2 – 3 giờ một lần.

Giải độc quá liều cura:

Bắt đầu điều trị bằng tiêm tĩnh mạch atropin sulphat (ít nhất 1 mg). Phải chờ tần số mạch tăng, và sau đó tiêm tĩnh mạch neostigmin với liều 0,5 – 5 mg.
Tiêm chậm, từng bước và điều chỉnh cẩn thận để đạt tác dụng.

THÔNG TIN THUỐC – Neostigmine

DƯỢC LỰC HỌC:

Neostigmin làm mất hoạt tính của acetylcholinesterase, là enzym có chức năng trung hoà acetylcholin được giải phóng.
Nhờ ức chế enzym này mà sự phân hủy acetylcholin bị kìm hãm. Điều đó dẫn đến kéo dài thời gian tác dụng và tăng hiệu lực của acetylcholin giải phóng tại thụ thể dây thần kinh tận cùng tiết acetylcholin.
Hệ quả là các cơ quan chịu sự chi phối của các neuron acetylcholin bị tác động mạnh mẽ hơn.Tác dụng tăng cường này của acetylcholin có thể gây tăng tác dụng giống nicotin và cả tác dụng giống musearin.

Neostigmin làm giảm tác dụng giống cura trên cơ xương và làm giảm tác dụng gây ức chế cơ hô hấp của cura. Neostigmin chỉ có tác dụng đối kháng với các thuốc “giãn cơ tác dụng ngoại vi và không khử cực” kiểu cura.
Với những thuốc gây khử cực bền ở tấm vận động, như suxamethonium thì neostigmin không thể đối kháng được.
Nếu dùng cùng với suxamethonium, neostigmin gây tăng giãn cơ và gây tăng nguy cơ suy giảm hô hấp. Điều này cần phải được chú ý.

DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Hấp thu

Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 phút sau khi tiêm bắp.
Thuốc có thể đạt tác dụng tối đa trên hệ cơ xương trong 20 — 30 phút sau khi tiêm.
Trên hầu hết các bệnh nhân, tác dụng của neostigmin kéo dài khoảng 2,5 —4 giờ sau khi tiêm bắp.

Phân bố

Neostigmin không qua được nhau thai và không bài tiết vào sữa mẹ khi dùng liệu điều trị. Tuy nhiên đã có báo cáo về trường hợp qua được nhau thai của pyridostigmin sau khi uống liều cao và khả năng này nên được xem xét với neostigmin.
Khoảng 15-25% neostigmin liên kết với albumin huyết thanh.

Chuyển hóa

Neostigmin bị thủy phân bởi acetylcholinesterase thành 3-hydroxyphenyltrimethylamonium (3-OH PTM), chất này trong động vật có hoạt tính tương tự nhưng yếu hơn neostigmin.
Neostigmin cũng được chuyên hóa ở gan.

Thải trừ

Thời gian bán thải của neostigmin khi tiêm tĩnh mạch một liều đơn là khoảng 24 – 113 phút và khi tiêm bắp là khoảng 51 – 90 phút.
Thuốc được bài xuất qua nước tiểu ở dạng không đổi và dạng chuyển hóa. 3-OH PTM đã được phát hiện có trong nước tiểu của người.
Khoảng 80% liều dùng của neostigmin khi tiêm bắp một liều đơn được bài xuất qua nước tiểu trong 24 giờ, khoảng 50% là dưới dạng không đổi và phần còn lại là các chất chuyển hóa.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Neostigmin tương tác với các thuốc gây mê đường hô hấp hydrocarbon, như cloroform, cyclopropan, enfluran, halothan, methoxylfluran, tricloroethylen,
Tác dụng ức chế hoạt tính cholinesterase trong huyết tương của thuốc trị nhược cơ làm giảm sự chuyển hóa của những thuốc gây mê này, dẫn đến tăng nguy cơ độc tính.
Neostigmin, đặc biệt ở liều cao, có thể làm giảm hoạt tính chẹn thần kinh – cơ của quinin.
Khi sử dụng đồng thời với các tác nhân chẹn thần kinh – cơ khử cực như succinylcholin, tác dụng chẹn pha I của các thuốc này có thể kéo dài; tuy nhiên, khi đã dùng thuốc chẹn thần kinh – cơ khử cực trong một thời gian dài và chẹn khử cực đã chuyển thành chẹn không khử cực thì neostigmin có thể đảo ngược tác dụng chẹn không khử cực.

Thuốc tiêm neostigmin ức chế một cách hiệu quả tác dụng của các chất giãn cơ không khử cực và có thể sử dụng tương tác này để điều trị làm mất tác dụng giãn cơ sau phẫu thuật. Chẹn thần kinh – cơ đối kháng với tác dụng của neostigmin trên cơ xương.
Trong suy thận, neostigmin có tác dụng kéo dài (1 – 2 giờ) tác dụng của suxamethonium (thuốc này đã cho vài giờ sau mổ ghép thận).
Atropin đối kháng với tác dụng muscarinic của neostigmin và tương tác này được sử dụng để làm mất các triệu chứng muscarinic trong ngộ độc neostigmin.

Huuthanhphar.

Lưu ý: Sử dụng thuóc theo chỉ định của bác sĩ.
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Bộ Y tế (2016), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học.

Để lại một bình luận